huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới vnha

Ngày 23/11/2020 Bệnh viện Bạch Mai tổ chức buổi Đào tạo y khoa liên tục với chủ đề "Hướng tiếp cận toàn diện trong chuỗi bệnh lý tim mạch - Bằng chứng khoa học mới". Buổi đào tạo diễn ra dưới dự chủ trì của GS. TS. BS. Nguyễn Quang Tuấn Giám đốc Bệnh viện Thông tin tài liệu. Ngày đăng: 28/10/2020, 09:41. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam: Số 88/2019 trình bày các nội dung chính sau: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, và nguy cơ phẫu thuật ở bệnh nhân cao tuổi có hẹp khít van động mạch chủ, Nguy cơ xuất huyết của phác đồ kháng MỤC LỤC VĂN BẢN In mụᴄ lụᴄ BỘ Y TẾ ----- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độᴄ lập - Tự do - Hạnh phúᴄ ----- Số: 1857/QĐ-BYT Hà Nội, ngàу 05 tháng 7 năm 2022 QUYẾT ĐỊNHVỀVIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN "HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM CẤPVÀ MẠN"BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾCăn ᴄứ Luật Theo Khuyến cáo về Chẩn đoán và điều trị rung nhĩ của Hội Tim Mạch Học Quốc Gia Việt Nam, các cách điều trị rung nhĩ được lựa chọn để đạt được các mục tiêu như sau: Kiểm soát tần số tim, đưa nhịp tim về mức an toàn. Ngăn ngừa hình thành huyết khối. Định nghĩa: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi phía bên dưới và thuyên tắc động mạch phổi được đánh giá là hai biểu thị cấp tính có chung một quy trình tiến độ quy trình tiến độ bệnh lý, gọi là thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch.Vụ việc rủi ro khủng hoảng chứa đựng: Những sự việc rủi ro khủng hoảng memperbaiki dan melengkapi teks prosedur membuat angklung. Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Phạm Văn Hùng - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng Huyết khối tĩnh mạch sâu là một trong những vấn đề thường gặp ngày nay với tỷ lệ tử vong cao. Biến chứng nguy hiểm nhất của huyết khối tĩnh mạch sâu là thuyên tắc phổi tắc mạch phổi là nguyên nhân gây tử vong ở những người có huyết khối tĩnh mạch sâu. Huyết khối tĩnh mạch sâu thường gặp nhất ở các tĩnh mạch sâu trong chân. Hệ thống tĩnh mạch có nhiệm vụ đưa máu sau khi trao đổi oxy từ các cơ quan về tim. Có 3 loại tĩnh mạch bao gồm tĩnh mạch nông, tĩnh mạch sâu, và các tĩnh mạch xuyên đưa máu từ tĩnh mạch nông đổ về tĩnh mạch sâu. Cấu tạo tĩnh mạch có các van một chiều cho phép máu di chuyển theo một hướng nhất khối tĩnh mạch sâu là hiện tượng hình thành cục máu đông bên trong lòng tĩnh mạch, huyết khối tĩnh mạch có thể xảy ra ở bất kỳ tĩnh mạch nào trong cơ thể, nhưng thường gặp nhất là huyết khối tĩnh mạch chi dưới. 2. Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi gây bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu Khi hình thành huyết khối tĩnh mạch có 3 yếu tố chính gây ra bao gồm ứ trệ tuần hoàn, tăng đông máu và tổn thương nội mạc tĩnh mạch. Tất cả nguyên nhân dẫn đến 3 yếu tố trên gây ra huyết khối tĩnh mạch Những nguyên nhân gây ra huyết khối tĩnh mạch sâuPhẫu thuật chỉnh hình do gãy xương, phẫu thuật ngực, bụng...Bệnh lý ác tính ung thư tụy, phổi, buồng trứng, tinh hoàn, tiết niệu, vú, dạ dày...Bệnh ác tính đi kèm với sự gia tăng tình trạng tăng đông thương gãy xương đùi, gãy đốt sống...Bất động kéo dài hình thành huyết khối do ứ trệ tuần hoànRối loạn đông máu làm tăng đông máu bẩm sinh. Mắc bệnh suy tĩnh mạch. Mắc bệnh suy tĩnh mạch có thể là nguyên nhân gây huyết khối tĩnh mạch sâu Những yếu tố nguy cơMang thai do cản trở lưu lượng máu về tim, gây ứ trệ tuần hoàn, tình trạng tăng trị thay thế bằng hormon estrogen hay dùng kéo dài thuốc ngừa thai là nguyên nhân thường gặp ở những phụ nữ trẻ bị huyết khối tĩnh mạchNgười béo phì, có tiền sử nhồi máu cơ tim, đột quỵ, suy tim ứ huyết tăng nguy cơ mắc bệnh huyết khối tĩnh sử bị huyết khối tĩnh mạch sâuNgười hút thuốc lá nhiều, người ít vận động thường xuyên ngồi một tác bệnh có xu hướng tăng theo tuổi. 3. Triệu chứng huyết khối tĩnh mạch sâu Đa số các trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu không biểu hiện triệu chứng. Tuy nhiên có thể có các triệu chứng cơ năng sauĐau có thể gặp ở những người huyết khối tĩnh mạch sâu, mức độ đau nhẹ hoặc đau dữ dội, đau tăng khi đi lạiThay đổi màu da vùng da bị huyết khối tĩnh mạch có xu hướng chuyển thành màu xanh đen hoặc một màu bất chân, cảm giác nặng nề, có thể so sánh thấy sự khác biệt giữa hai bên chân Sưng chân, cảm giác nặng nề, có thể so sánh thấy sự khác biệt giữa hai bên chân Người bệnh có thể xuất hiện những cơn sốt thường xuyên không rõ nguyên nhânCảm giác nóng da vùng da bị huyết khối thường nóng hơn so với các vùng thể thấy giãn tĩnh mạch hiện khi có các biến chứng bao gồm Khó thở không rõ nguyên nhân, ho nhiều đôi khi ho ra máu, đau ngực... là những biểu hiện khi huyết khối tĩnh mạch sâu gây biến chứng thuyên tắc phổi. Khi có các triệu chứng này cần đến bệnh viện ngay để được điều trị kịp thời. 4. Biến chứng huyết khối tĩnh mạch sâu Biến chứng nguy hiểm nhất là thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch theo dòng máu tĩnh mạch đổ về tâm nhĩ phải, rồi đổ xuống tâm thất phải, tâm thất phải bóp tống cục máu đông lên phổi, do hệ thống mạch máu tại phổi nhỏ nên cục máu đông không di chuyển được gây tắc mạch phổi. Gây loét da vùng dưới vị trí tĩnh mạch bị huyết chân, phù nề chân kéo dàiHuyết khối tĩnh mạch sâu có thể gặp nhiều đối tượng khác nhau tuy nhiên thường tăng theo tuổi. Bệnh có thể gây ra biến chứng nguy hiểm đến tính mạng người bệnh nên khi có bất cứ triệu chứng cảnh báo hoặc người nằm trong đối tượng nguy cơ cao mắc bệnh nên đi khám để được điều trị sớm mang lại hiệu quả điều trị cao. XEM THÊM Bệnh lý thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch Giải phẫu mạch máu chi dưới Hội chứng tăng đông máu ở phụ nữ có thai Bệnh lý huyết khối tĩnh mạch là một trong những vấn đề quen thuộc, đặc biệt trên những cơ địa đặc biệt. Bệnh xảy ra tần suất ngày càng nhiều và nguy cơ tử vong cao một khi xuất hiện biến chứng. Hãy cùng đọc bài viết này để hiểu hơn về bệnh, cũng như là cách phòng ngừa, kiểm soát nguy cơ xấu có thể xảy ra nhé. Nội dung bài viết 1. Huyết khối tĩnh mạch là gì? 2. Tại sao lại bị bệnh huyết khối tĩnh mạch? 3. Ai là người dễ mắc bệnh huyết khối tĩnh mạch?4. Bệnh huyết khối tĩnh mạch có nguy hiểm không? 5. Triệu chứng của bệnh huyết khối tĩnh mạch là gì? 6. Chẩn đoán bệnh huyết khối tĩnh mạch như thế nào? 7. Điều trị huyết khối tĩnh mạch như thế nào?8. Làm cách nào để phòng ngừa bệnh huyết khối tĩnh mạch? 1. Huyết khối tĩnh mạch là gì? Bình thường, máu sẽ tim bóp ra đi theo động mạch đến nuôi các cơ quan. Sau đó, sẽ về lại tim theo đường tĩnh mạch. Có ba loại tĩnh mạch chính tĩnh mạch nông, tĩnh mạch sâu và tĩnh mạch xuyên. Huyết khối tĩnh mạch là hiện tượng có cục máu đông hình thành trong lòng tĩnh mạch. Gây tắc nghẽn dòng máu đi về tim làm xuất hiện các triệu chứng tại chỗ và có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm khi cục máu đông di chuyển đến nơi khác. Bài này chúng ta chủ yếu đề cập tới tĩnh mạch sâu. Viêm tắc huyết khối tĩnh mạch nông, hay còn gọi là viêm tĩnh mạch có một số đặc điểm khác biệt hơn. Huyết khối hình thành trong các tĩnh mạch, chủ yếu là tĩnh mạch chi dưới >> Có thể bạn quan tâm Huyết khối tĩnh mạch sâu có thể được coi là một tình trạng cấp cứu, do đó tình trạng này cần được đánh giá và xử lý nhanh chóng bởi bác sĩ. Tuy nhiên, nếu bạn có một chút thời gian trước khi khám bệnh, YouMed sẽ cung cấp cho bạn một số thông tin cần thiết để giúp bạn chuẩn bị với bài viết “Huyết khối tĩnh mạch sâu Cần làm gì trước khi khám bệnh?“ 2. Tại sao lại bị bệnh huyết khối tĩnh mạch? Có nhiều yếu tố khác nhau cấu thành nên sự hình thành của huyết khối, được khái quát bởi ba yếu tố quan trọng Ứ trệ tuần hoàn, tăng đông, tổn thương tế bào lót ở trong mạch máu tế bào nội mô. Sự phối hợp của ba yếu tố này được ví như “kiềng ba chân” làm khởi phát quá trình đông máu và hình thành cục huyết khối lòng mạch. Tuy nhiên, mỗi có rất nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên mỗi cái “kiềng” này Ứ trệ tuần hoàn Nằm lâu, bất động kéo dài, sau phẫu thuật, suy van tĩnh mạch… Tăng đông Phẫu thuật, bệnh lý ác tính, rối loạn chức năng đông máu, thai kỳ, đột biến gen … Tổn thương lớp tế bào bên trong mạch máu Phẫu thuật, chấn thương, nhiễm trùng, xơ vữa,… 3. Ai là người dễ mắc bệnh huyết khối tĩnh mạch? Dựa vào cái “kiềng ba chân” đã nói ở trên, những người có nguy cơ bị bệnh cao gồm có Người già, lớn tuổi. Nằm bất động kéo dài, đặc biệt là sau phẫu thuật hoặc chấn thương. Phụ nữ mang thai, sau sinh. Sử dụng thuốc ngừa thai kéo dài. Mắc bệnh ác tính, tự miễn. Hút thuốc lá. Suy tim. Rối loạn tăng đông bẩm sinh. 4. Bệnh huyết khối tĩnh mạch có nguy hiểm không? Nếu khi khú trú tại chỗ, huyết khối có thể không gây triệu chứng gì đáng kể. Nhưng khi cục máu đông này lưu hành theo tĩnh mạch về tim phải, và sau đó sẽ được tim bóp lên phổi, và có thể có nguy cơ gây thuyên tắc phổi. Một biến chứng cực kỳ nguy hiểm đe doạ trực tiếp đến tính mạng người bệnh. Nguy cơ tử vong cao nếu không được chẩn đoán và can thiệp kịp thời. 5. Triệu chứng của bệnh huyết khối tĩnh mạch là gì? Bài này chủ yếu nói về huyết khỗi tĩnh mạch sâu. Nhưng chúng ta hãy cùng điểm qua một số biểu hiện của huyết khối tĩnh mạch nông Đau nhức âm ỉ vị trí mạch máu. Sưng tấy, đỏ đau. Có thể sờ được mạch máu viêm. Huyết khối tĩnh mạch sâu triệu chứng thường ở chân và có phần mơ hồ hơn. Nhưng âm thầm và có nhiều hệ lụy nguy hiểm hơn nếu biến chứng xảy ra. Một số dấu hiệu có thể thấy Đau mức độ có thể thay đổi từ cảm giác nặng chân, tăng khi đi lại cho đến đau nhức dữ dội. Sưng nề, quan sát sẽ có thể thấy sự khác biệt giữa hai chân. Có thể đỏ da hoặc màu sắc bất thường. Sờ da vùng đó ấm nóng. Khi có biến chứng, một số dấu hiệu cấp tính báo động có thể xuất hiện Đột ngột khó thở dữ dội. Đau ngực mỗi một lúc càng nặng hơn. Xay xẩm, hoa mắt, ngất xỉu. Ho ra máu. Huyết khối theo tĩnh mạch có thể gây thuyên tắc phổi 6. Chẩn đoán bệnh huyết khối tĩnh mạch như thế nào? Tuỳ vào triệu chứng, cơ địa, tiền căn huyết khối của bệnh nhân. Bác sĩ sẽ xếp nhóm nguy cơ và chỉ định các xét nghiệm cần thiết để đánh giá tình trạng huyết khối. Các phương tiện, xét nghiệm thường dùng nhất là D-dimer trong máu , siêu âm mạch máu và chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc hay gọi là CT scan. 7. Điều trị huyết khối tĩnh mạch như thế nào? Chủ yếu là ngăn ngừa biến chứng và trực tiếp tránh thuyên tắc phổi là quan trọng nhất. Nếu bệnh nền thúc đẩy tình trạng huyết khối nặng nề thì điều trị bệnh nền là chìa khoá cốt lõi. Trong điều trị cục máu đông, có thể sử dụng vớ hỗ trợ và thuốc khác nhau bao gồm thuốc kháng đông, thuốc tiêu sợi huyết, các phương pháp can thiệp nội mạch có thể được cân nhắc tuỳ theo mức độ bệnh và tình trạng đáp ứng thuốc. Nói chung điều trị dựa vào nhiều yếu tố, không hoàn toàn giống nhau giữa các cá thể khác nhau. Và sử dụng thuốc kháng đông chưa bao giờ là dễ dàng, vì bản thân chúng cũng có thể gây ra nhiều tai biến nguy hiểm. Hãy tham vấn bác sĩ điều trị để đảm bảo an toàn cho bản thân nhé. 8. Làm cách nào để phòng ngừa bệnh huyết khối tĩnh mạch? Thay đổi lối sống tích cực Hạn chế rượu bia, không hút thuốc lá. Kiểm soát cân nặng, thường xuyên vận động thể dục thể thao. Tránh nằm/ngồi bất động kéo dài, đặc biệt là đối tượng lớn tuổi. Khi ở trên các phương tiện ngồi lâu như tàu hoả, máy bay, nên thỉnh thoảng đi lại nhẹ nhàng. Vận động nhẹ nhàng, vừa sức sau phẫu thuật dưới sự hướng dẫn của bác sĩ. Cố gắng không để đôi chân của bạn “nằm yên” quá lâu. Không hút thuốc lá là cách phòng bệnh hiệu quả Huyết khối tĩnh mạch là một bệnh lý không còn xa lạ. Bệnh có thể rất nguy hiểm khi dẫn tới thuyên tắc phổi. Quan trọng nhất vẫn là phòng bệnh, tránh để máu bị “ứ trệ” đặc biệt ở chi dưới. Thay đổi lối sống tích cực là cách phòng bệnh hiệu quả nhất, không chỉ với trường hợp này mà còn nhiều bệnh lý của nhiều cơ quan khác. PHÁC ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI 1. ĐỊNH NGHĨA Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới HKTMSCD là tình trạng xuất hiện cục máu đông trong tĩnh mạch, bao gồm các tĩnh mạch vùng cẳng chân, khoeo, đùi, các tĩnh mạch chậu và tĩnh mạch chủ dưới, gây tắc nghẽn hoàn toàn hoặc một phần dòng máu trong lòng tĩnh mạch. Trên lâm sàng, HKTMSCD thường được chia thành 2 nhóm * HKTMSCD đoạn xa huyết khối ở vùng cẳng chân * HKTMSCD đoạn gần huyết khối ở vùng khoeo, đùi và chậu, thường gây thuyên tắc phổi hơn. HKTMSCD cũng là nguyên nhân chính của thuyên tắc phổi, một biến chứng nguy hiểm, có thể gây tử vong. Ít nhất là 30% bệnh nhân tắc mạch phổi cấp có biểu hiện của HKTMSCD, và ngược lại, trên 50% bệnh nhân HKTMSCD có biến chứng tắc mạch phổi. Bệnh này xuất phát từ những tình trạng như suy tĩnh mạch, làm rối loạn chức năng nội mạc hoặc tăng đông; có thể không triệu chứng hoặc gây đau và sưng chân. 2. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH Chẩn đoán xác định dựa vào bệnh sử, thăm khám thực thể và các trắc nghiệm khách quan, thường là siêu âm doppler. D-dimer có thể được chỉ định khi nghi ngờ HKTMSCD, kết quả âm tính giúp loại trừ chẩn đoán trong khi kết quả dương tính thường không đặc hiệu và cần làm thêm các xét nghiệm khác để chẩn đoán. Phân tầng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu dựa vào tiêu chuẩn Well bảng 1 Tiêu chuẩn lâm sàng Điểm Đang bị ung thư 1 Liệt hay mới bó bột 1 Nằm liệt giường > 3 ngày; phẫu thuật lớn 3 cm 1 Có tuần hoàn bàng hệ của các tĩnh mạch nông không phải là chứng giãn tĩnh mạch 1 Phù lõm 1 Đã từng được chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu 1 Có chẩn đoán khác thay thế, ít nguy cơ bị HKTMSCD -2 Nguy cơ thấp ≤ 0 điểm; Nguy cơ trung bình 1-2 điểm; Nguy cơ cao ≥ 3 điểm; Thuyên tắc phổi > 4 điểm Theo thang điếm này, những bệnh nhân từ 3 điếm trở lên thì xác suất mắc bệnh cao khả năng bị HKTMSCD 80%, từ 1-2 điểm xác suất mắc bệnh trung bình khả năng bị HKTMSCD 30%, từ 0 điểm trở xuống thì ít có khả năng bị bệnh khả năng bị HKTMSCD 5%. Bảng 2 Phân tầng nguy cơ HKTMSCD theo tiêu chuẩn Well Ngoài ra, còn có các yếu tố nguy cơ khác của HKTMSCD như mang thai, điều trị thay thế estrogen hoặc ngừa thai bằng estrogen, tăng đông và viêm mạch. Triệu chứng - Khả năng chẩn đoán trên lâm sàng chắc chắn hơn nếu triệu chứng xuất hiện ở 1 bên chân. Thường khó ở giai đoạn đầu do triệu chứng kín đáo, cần lưu ý tìm, phát hiện triệu chứng ở các đối tượng có yếu tố nguy cơ - Triệu chứng cơ năng thường bệnh nhân đến khám khi có đau hoặc dị cảm bắp chân, sốt nhẹ, lo lắng - Khám thực thể phải so sánh 2 chân. Những vị trí thường gặp tĩnh mạch đùi nông, khoeo, chày sau và mác. Các bất thường xảy ra ở một bên chân trong trường hợp điển hình * Đau khi sờ vào bắp chân, có thể tìm thấy thừng tĩnh mạch tư thế gập chân một nửa * Dấu hiệu Homans đau khi gấp mặt mu của bàn chân vào cẳng chân khớp gối duỗi * Tăng cảm giác nóng tại chỗ * Tăng thể tích bắp chân đo chu vi bắp chân và đùi mỗi ngày > 3cm * Phù mắt cá chân * Giảm sự đu đưa thụ động cẳng chân * Giãn tĩnh mạch nông - Triệu chứng lâm sàng của bệnh HKTMSCD đôi khi không điển hình, thường phải kết hợp triệu chứng lâm sàng và các yếu tố nguy cơ dựa theo các thang điểm chẩn đoán nguy cơ mắc bệnh thang điểm Well. Cận lâm sàng * Siêu âm doppler mạch máu - Siêu âm + chẩn đoán xác định độ nhạy > 90%, độ chuyên > 95% cho tĩnh mạch đùi và khoeo, kém hơn cho tĩnh mạch cẳng chân hoặc chậu - Siêu âm -, xử trí tiếp theo bảng 2 tùy vào nguy cơ mắc bệnh theo thang điểm Well * Xét nghiệm máu - Công thức máu, máu lắng, tiểu cầu - D-Dimer nên dùng kỹ thuật có độ nhạy cao như ELISA độ nhạy khoảng 95%. Tăng trong bệnh gan, chấn thương, thai kỳ, RF dương, viêm, phẫu thuật gần đây, ung thư. - Đường máu, chức năng thận, chức năng gan, điện giải đồ. - Đông máu toàn bộ tỷ lệ Prothrombine, Fibrinogene, sản phẩm thoái biến Fibrine. * Chụp tĩnh mạch cản quang - Là tiêu chuẩn vàng nhưng đã dần được thay thế bởi siêu âm vì không xâm lấn, tiện dùng, độ chính xác tương đương. Có thể dùng khi siêu âm bình thường nhưng bệnh nhân có nguy cơ cao. Tỷ lệ biến chứng 2%, chủ yếu là do dị ứng thuốc cản quang. Tiếp cận chẩn đoán bảng 2 Bảng 2 Tiếp cận chẩn đoán HKTMSCD 3. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT - Cần chẩn đoán phân biệt với phù chân do các bệnh khác như suy tim, phù thận phù 2 bên chân, phù bạch mạch, vỡ nang nước vùng khoeo hoặc tụ máu trong cơ... Trong những trường hợp nghi ngờ cần làm siêu âm Doppler để chẩn đoán xác định 4. CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN - Nếu nguyên nhân rõ ràng bất động, phẫu thuật, chấn thương... không cần tìm nguyên nhân - Các xét nghiệm về tăng đông nên được làm ở bệnh nhân có HKTMS vô căn hoặc tái phát, có tiền căn gia đình bị huyết khối và bệnh nhân trẻ, không có yếu tố thúc đẩy rõ ràng - Các xét nghiệm tầm soát ung thư nên dựa trên bệnh sử và thăm khám thực thể 5. TIẾN TRIỂN, BIẾN CHỨNG Tiến triển thuận lợi - Chiếm đa số nếu chẩn đoán và điều trị kịp thời. - Các triệu chứng tại chỗ và toàn thân tiến triển nhanh. - Ngày thứ 5 bệnh nhân có thể đứng dậy được. Biến chứng - Huyết khối lan rộng lên vùng các tĩnh mạch chủ chậu hoặc sang chân đối diện. - Tắc mạch phổi rất nặng, ảnh hưởng đến tiên lượng sống. - Tái phát các đợt tắc tĩnh mạch khác. - Bệnh sau viêm tắc tĩnh mạch suy tĩnh mạch sau huyết khối. - Hiếm gặp viêm tĩnh mạch trắng đau và viêm tĩnh mạch xanh đau. Nếu không được chẩn đoán và điều trị ngay, sẽ dẫn đến hoại tử tĩnh mạch. 6. TIÊN LƯỢNG - Tốt, nếu điều trị nhanh, hữu hiệu. - Nặng, có thể tử vong nếu tắc tĩnh mạch lan rộng gây tắc mạch phổi, tắc mạch thận. - Tàn phế do các biến chứng sau tắc tĩnh mạch mạn tính. 7. Tiêu chuẩn nhập viện bảng 3 - Nghi ngờ hoặc chẩn đoán xác định HKTMSCD - Thai kỳ có kèm thuyên tắc phổi - Mập phì - Có bệnh tim hoặc phổi nặng kết hợp - Creatinin máu > 2mg/dl - HKTMSCD vùng chậu đùi - Không nơi nương tựa - Chống chỉ định kháng đông - Không thể tái khám theo hẹn - Rối loạn đông máu di truyền hoặc gia đình - Rối loạn xuất huyết gia đình thiếu antithrombin III, thiếu protein C, thiếu protein ✓... - Nhà quá xa bệnh viện - Không hiểu rõ chỉ dẫn của thầy thuốc - Từ chối điều trị ngoại trú - Không có điện thoại liên lạc Bảng 3 Tiêu chuẩn nhập viện 8. ĐIỀU TRỊ Việc phát hiện sớm HKTMSCD và tắc mạch phổi, cũng như sự tiến bộ của các phương pháp điều trị đã giúp cải thiện tiên lượng sống còn của bệnh nhân. Biện pháp không đặc hiệu - Bất động tại giường. - Bàn chân nâng hơi cao. - Băng chân bằng băng chun rất cần thiết để bệnh nhân có thể đứng dậy ở ngày thứ 5. Thuốc chống huyết khối Mục đích Tái tưới máu mạch máu bị tắc; ngăn ngừa sự lan rộng và gây thuyên tắc của huyết khối; và ngăn ngừa tái phát. - Tái tưới máu bằng thuốc tiêu sợi huyết hoặc phương pháp can thiệp tiêu sợi huyết qua catheter, hút huyết khối qua catheter hoặc phẫu thuật lấy huyết khối. - Ngăn ngừa tiến triển, thuyên tắc và tái phát phải điều trị kháng đông sớm, khởi đầu bằng kháng đông tiêm truyền như heparin hoặc fondaparinux. Sau đó gối đầu và duy trì bằng kháng đông uống. Nguy cơ tái phát cao trong tuần đầu sau biến cố cấp tính, tuy nhiên vẫn còn tăng những năm sau đó nên bắt buộc phải điều trị kháng đông kéo dài. - Thuốc kháng vitamin K là thuốc được lựa chọn điều trị lâu dài do là thuốc uống và đã có nhiều chứng cứ về tính an toàn và hiệu quả. Trong tương lai, thuốc kháng đông uống mới có thể là lựa chọn thay thế trong điều trị kháng đông lâu dài. - Trước khi dùng các thuố chống huyết khối, nên tầm soát xuất huyết tiêu hóa bằng xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân. Trong quá trình điều trị, nên theo dõi xuất huyết bằng công thức máu và xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân. Các thuốc chống huyết khối giai đoạn cấp - HKTMSCD đoạn xa tĩnh mạch mác, chày trước, chày sau nếu không có triệu chứng nặng hoặc nguy cơ huyết khối lan rộng theo dõi bằng phương tiện hình ảnh học như siêu âm trong 2 tuần hơn là sử dụng kháng đông ngay. Nếu huyết khối không lan thêm, không cần dùng kháng đông; nhưng nếu huyết khối lan thêm nhưng còn khu trú ở đoạn xa, hoặc lan đến tĩnh mạch sâu đoạn gần thì nên sử dụng kháng đông. - HKTMSCD đoạn xa có triệu chứng nặng hoặc nguy cơ huyết khối lan rộng dùng kháng đông ngay, giống HKTMSCD đoạn gần xem bên dưới. - Các yếu tố nguy cơ huyết khối lan rộng D-dimer dương tính, huyết khối kéo dài > 5 cm, liên quan đến nhiều tĩnh mạch, huyết khối có đường kính chỗ lớn nhất > 7 mm, huyết khối gần tĩnh mạch sâu đoạn gần, không rõ yếu tố thúc đẩy, ung thư đang tiến triển, tiền căn có HKTM thuyên tắc, bệnh nhân đang nằm viện. - HKTMSCD cấp, đoạn gần khởi đầu thuốc kháng vitamin K sớm cùng ngày với thuốc kháng đông tiêm truyền, duy trì kháng đông truyền ít nhất 5 ngày, cho đến khi INR > ít nhất 24 giờ. - Điều trị kháng đông khởi đầu trong HKTMSCD có thể chọn lựa một trong 6 cách sau 1 LMWH tiêm dưới da, 2 UFH tĩnh mạch có theo dõi chỉnh liều, 3 UFH tiêm dưới da, liều theo cân nặng, có theo dõi chỉnh liều, 4 UFH tiêm dưới da, liều theo cân nặng, không theo dõi chỉnh liều, 5 fondaparinux tiêm dưới da, 6 rivaroxaban uống. Bởi vì LMWH, fondaparinux, và rivaroxaban đào thải qua thận nên tránh sử dụng ở bệnh nhân suy thận nặng độ lọc cầu thận 80 tuổi cần định lượng anti-Xa sau khi tiêm mũi đầu 3h để đề phòng nguy cơ chảy máu. Nếu mức lọc cầu thận 10 và bệnh nhân không bị xuất huyết, nên uống thêm vitamin K. Băng/Tất áp lực hỗ trợ tốt trong điều trị, giúp làm giảm nhanh các triệu chứng, giảm nguy cơ bệnh lý hậu huyết khối. Có thể dùng băng chun hoặc tất áp lực độ 2-3. Cần đi tất áp lực hoặc quấn băng chung trong suốt mấy ngày đầu, sau đó cần đi tất ban ngày có thể không đi tất áp lực ban đêm. Các biện pháp khác - Tiêu huyết khối Không lợi hơn so với điều trị kinh điển. Có thể áp dụng cho trường hợp viêm tắc tĩnh mạch xanh. - Đặt lọc tĩnh mạch chủ dưới hiện ít áp dụng do nguy cơ nhiều hơn lợi ích ở phần lớn bệnh nhân. - Phẫu thuật lấy huyết khối * Có thể chỉ định khi huyết khối đoạn gần, lan rộng kèm cục máu đông bay phấp phới. * Bệnh nhân vào viện ngay những giờ đầu. - Cắt bỏ tĩnh mạch bị huyết khối rất ít áp dụng. Điều trị sau tắc mạch - Tránh tư thế đứng - Nên nằm và ngồi gác chân cao - Cần đi tất áp lực hoặc băng chun lâu dài - Nên giảm cân nếu thừa cân béo phì - Thường xuyên vệ sinh da chân, tránh nhiễm trùng ngoài da. - Có thể cắt bỏ tĩnh mạch nếu có biến chứng suy tĩnh mạch nặng. Trang chủ Bệnh tĩnh mạch Chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Bệnh tĩnh mạch Cập nhật lần cuối 24 Tháng mười một 2021 Lượt xem 270 Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới là tình trạng xuất hiện cục máu đông bên trong tĩnh mạch. Hiện tượng này làm cản trở máu lưu thông về tim, gây tắc nghẽn hoàn toàn hoặc một phần dòng máu trong lòng tĩnh mạch dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng. 1. Nguyên nhân bệnh lý Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới .Trong đó có 3 yếu tố chính gây ra, đó là ứ trệ tuần hoàn, tăng đông máu và tổn thương nội mạc tĩnh mạch. Mọi nguyên nhân dẫn đến 3 yếu tố trên đều có thể gây ra huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới. 2. Các chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới dựa trên các triệu chứng lâm sàng của người bệnh. Bác sĩ sẽ khai thác yếu tố nguy cơ thúc đẩy. Sau đó đánh giá nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên lâm sàng để lựa chọn các phương pháp xét nghiệm, thăm dò chẩn đoán bệnh phù hợp Bệnh nhân có xác suất mắc bệnh thấp chỉ định xét nghiệm D - dimer . Bệnh nhân có xác suất lâm sàng mắc bệnh trung bình hoặc cao chỉ định siêu âm Doppler tĩnh mạch. Một số triệu chứng lâm sàng của huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Da chân nóng, có cảm giác đau khi sờ hoặc khi gấp mặt mu bàn chân vào cẳng chân; Nổi ban đỏ; Tăng trương lực; Giãn tĩnh mạch nông; Tăng chu vi bắp chân, đùi; Phù mắt cá chân. Chẩn đoán phân biệt Cần chẩn đoán phân biệt phù chân trong huyết khối tĩnh mạch sâu chi sau với phù chân trong các bệnh lý khác như suy tim, phù bạch mạch, phù thận phù 2 bên chân, vỡ nang nước vùng khoeo hoặc tụ máu trong cơ. Trong những trường hợp nghi ngờ, bác sĩ sẽ tiến hành siêu âm Doppler để chẩn đoán xác định. Chẩn đoán nguyên nhân Nguyên nhân có thể do hiện tượng tăng đông bẩm sinh; hoặc tăng đông máu mắc phải do bệnh lý rối loạn đông máu. Các xét nghiệm cần làm như trong bảng sau Bệnh nhân dưới 50 tuổi, bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới tự phát không rõ căn nguyên cần làm xét nghiệm Protein C, Protein S Huyết khối tĩnh mạch ở những vị trí không thường gặp Tĩnh mạch tạng, cửa, trong não cần làm xét nghiệm Antithrombin III Huyết khối tĩnh mạch tái phát không rõ căn nguyên cần làm xét nghiệm đột biến yếu tố V Leyden, đột biến gen prothrombin G20210A Tiền sử gia đình bị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch cần làm xét nghiệm tìm bệnh hệ thống Hoại tử da do Warfarin cần làm xét nghiệm hội chứng kháng Phospholipid Lưu ý Xét nghiệm Antithrombin III, Protein C, Protein S Thời gian thực hiện trước khi điều trị kháng Vitamin K, hoặc sau khi đã ngừng sử dụng kháng Vitamin K tối thiểu 2 tuần. Bệnh lý ung thư Ung thư là một yếu tố nguy cơ, đặc biệt ở bệnh nhân tắc huyết khối và người cao tuổi. Tùy vào triệu chứng lâm sàng như sụt cân, nổi hạch, ho máu, đại tiện phân máu, đái máu ...các bác sĩ sẽ chỉ định các thăm dò chẩn đoán phù hợp Thăm dò cận lâm sàng thường quy X- quang tim phổi , siêu âm ổ bụng, phần phụ, phiến đồ âm đạo, xét nghiệm nước tiểu , chức năng gan thận, công thức máu, máu lắng ... Thăm dò cận lâm sàng mở rộng Chụp cắt lớp vi tính ngực, bụng, soi dạ dày, đại tràng, xét nghiệm dấu ấn ung thư các dấu ấn ung thư không được chỉ định với mục đích sàng lọc ung thư . Tùy vào giai đoạn của bệnh mà các bác sĩ sẽ có phương pháp và thời gian điều trị khác nhau. Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới được chẩn đoán dựa trên các triệu chứng lâm sàng của người bệnh 3. Phương pháp điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Một số biện pháp không đặc hiệu Bệnh nhân được khuyến khích vận động sớm ngay từ ngày đầu tiên sau khi được quấn băng chun, tất áp lực y khoa. Bàn chân người bệnh nâng hơi cao. Băng chân người bệnh bằng băng chun Thuốc chống đông Heparin không phân đoạn Truyền bơm tiêm điện liều 50 đơn vị/kg tĩnh mạch sau đó duy trì 500 đơn vị/kg/ngày. Theo dõi thời gian Howell gấp 2-3 lần chứng là được. Heparin trọng lượng phân tử thấp ưu điểm là thuốc có độ an toàn cao, hấp thu tốt và ổn định. Cách dùng và liều lượng Tiêm dưới da bụng 70-100UI/Kg/12h, Theo dõi Tiểu cầu, cần lưu ý chỉnh liều với người suy thận. ở người có mức lọc cầu thận 80 tuổi cần định lượng anti-Xa sau khi tiêm mũi đầu 3h để đề phòng nguy cơ chảy máu. Nếu mức lọc cầu thận < 30ml/phút chống chỉ định dùng Heparin trọng lượng phân tử thấp. Thuốc kháng Vitamin K Bắt đầu ngay ngày đầu tiên để giảm tối đa thời gian dùng Heparin. Thử INR sau 48 giờ, sau đó lặp lại cho đến khi đạt được INR từ 2 đến 3. Kéo dài điều trị thuốc này trong 3 tháng, có khi lâu hơn trong trường hợp viêm tắc tĩnh mạch mạn tính; có khi phải điều trị suốt đời nếu có bất thường về đông máu. Bệnh nhân được giải thích, giáo dục về cách dùng, cách theo dõi khi dùng thuốc này, phát sổ theo dõi điều trị chống đông cho bệnh nhân. Băng hoặc tất áp lực sẽ hỗ trợ tốt trong điều trị. Giúp làm giảm nhanh các triệu chứng, giảm nguy cơ bệnh lý hậu huyết khối. Có thể dùng băng chun hoặc tất áp lực độ 2-3. Cần đi tất áp lực hoặc quấn băng chun trong suốt mấy ngày đầu. Sau đó cần đi tất ban ngày có thể không đi tất áp lực ban đêm. Băng hoặc tất áp lực sẽ hỗ trợ tốt trong điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Các biện pháp khác Tiêu huyết khối Không lợi hơn so với điều trị kinh điển. Có thể áp dụng cho trường hợp viêm tắc tĩnh mạch xanh. Phẫu thuật lấy huyết khối Có thể chỉ định khi huyết khối đoạn gần, lan rộng kèm cục máu đông. Bệnh nhân vào viện ngay những giờ đầu. Cắt bỏ tĩnh mạch bị huyết khối Rất ít áp dụng. Điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới Để ngăn ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới , cần lưu ý một số điều sau Không nên đứng dậy sớm sau khi mổ hoặc sau khi sinh. Cần tránh nằm liệt giường với người lớn tuổi và người suy tim. Nên dùng thuốc chống đông dự phòng với các đối tượng có nguy cơ cao + Phẫu thuật có nguy cơ cao Lovenox 4000 đơn vị/ ngày. + Phẫu thuật nguy cơ thấp Lovenox 2000 đơn vị / ngày Nên dùng thuốc chống đông máu dự phòng với các đối tượng có nguy cơ cao Nguồn tham khảo Bài viết gợi ý Thông tin liên hệGiờ làm việcThứ 2 - 7Chiều 1630 - 1930Chủ nhật, Ngày lễ nghỉDịch vụ

huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới vnha